1. Trách nhiệm trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm
Theo Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả tài sản không có căn cứ pháp luật như sau:
– Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, theo quy định trên thì người nhận được tiền do chuyển khoản nhầm phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền cho chủ sở hữu, trong trường hợp không biết hoặc không tìm được thông tin của người chuyển nhầm thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm thì bị xử lý thế nào?
Tùy vào từng vụ việc mà người có hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm theo yêu cầu của chủ sở hữu thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
2.1. Xử phạt hành chính về hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm theo yêu cầu của chủ sở hữu có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.
Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi.
(Theo khoản 2 Điều 4 và điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm
Trường hợp người có hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm theo yêu cầu của chủ sở hữu mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
– Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
* Lưu ý: Hiện nay tình trạng lợi dụng việc chuyển khoản nhầm để lừa đảo xảy ra khá phổ biến, do vậy nếu không chắc chắn các thông tin của chủ sở hữu hoặc nghi ngờ bị lừa đảo thì cần trình báo ngay cho cơ quan công an.