Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 2024

Trong trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường, Nhà nước cũng hỗ trợ các phương diện như đời sống, việc làm. Bài viết sau đây, Công ty luật TNHH ZNA đã tổng hợp tất cả các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Các nguyên tắc hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách mà Nhà nước đưa ra nhằm mục đích giúp đỡ những người bị thu hồi đất và chủ sở hữu tài sản trên đất, giúp họ ổn định cuộc sống, tiếp tục sản xuất và phát triển, bên cạnh các khoản bồi thường đã được chi trả. (theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai số số 31/2024/QH15).

Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường (nếu đủ điều kiện được bồi thường) thì còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 108 Luật Đất đai gồm:

– Hỗ trợ ổn định đời sống;

– Hỗ trợ ổn định sản xuất và kinh doanh;

– Hỗ trợ di dời vật nuôi;

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp người bị thu hồi đất ở và phải di dời nhưng tiền bồi thường không đủ để nhận một suất tái định cư tối thiểu;

– Hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng nhưng đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn;

– Hỗ trợ khác.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất năm 2024

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

2.1 Hỗ trợ ổn định đời sống cho người sử dụng đất

Đối tượng được hỗ trợ: Theo Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp.

Mức hỗ trợ:

Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống:

– Khi thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:

  • Hỗ trợ 06 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở)
  • Hỗ trợ 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở
  • Hỗ trợ tối đa là 24 tháng (khi di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

– Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:

  • Hỗ trợ 12 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở),
  • Hỗ trợ 24 tháng (nếu phải di chuyển chỗ ở),
  • Hỗ trợ tối đa 36 tháng (khi phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

Lưu ý: Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Ví dụ: Ông A bị thu hồi 80% diện tích đất nông nghiệp và phải di chuyển chỗ ở (giả sử 01 kg gạo giá là 12.000 đồng) thì mức tiền hỗ trợ Ông A nhận được là 8.640.000 đồng (12.000 đồng/kg gạo X 30kg trong 1 tháng) X 24 tháng. 

2.2 Hỗ trợ ổn định sản xuất cho người sử dụng đất

Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì việc hỗ trợ ổn định sản xuất cho người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Đối tượng được hỗ trợ:

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh; có đủ điều kiện được bồi thường về đất;

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

Điều kiện hỗ trợ:

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được bồi thường về đất.

– Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất phải có hợp đồng giao khoán.

Mức hỗ trợ:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp:

  • Hỗ trợ giống cây trồng
  • Giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp
  • Các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y
  • Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi
  • Kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Ví dụ: Thu nhập của Công ty TNHH HN bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì hỗ trợ như sau:

Theo báo cáo tài chính của công ty:

+ Năm 2016: Thu nhập sau thuế là 900 triệu đồng

+ Năm 2017: Thu nhập sau thuế là 1,4 tỷ đồng

+ Năm 2018: Thu nhập sau thuế là 700 triệu đồng.

Thu nhập bình quân của 3 năm là 1,0 tỷ đồng. Công ty TNHH HN được hỗ trợ với mức cao nhất là 300 triệu đồng.

Lưu ý: Mỗi tỉnh sẽ mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

2.3 Hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho người sử dụng đất

Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định về hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho người sử dụng đất như sau:

Đối tượng được hỗ trợ:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp trên đất do Nhà nước giao, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, hoặc công nhận quyền sử dụng, khi đất bị thu hồi và không có đất để bồi thường, sẽ được bồi thường bằng tiền;

– Cá nhân thuộc diện bảo trợ xã hội, nhận trợ cấp xã hội hàng tháng, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi bị thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường cũng sẽ được bồi thường bằng tiền.

– Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất từ nông, lâm trường hoặc công ty nông, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, trừ trường hợp cán bộ, công nhân viên đã nghỉ hưu hoặc nghỉ mất sức lao động, sẽ được bồi thường tương tự.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do tập đoàn sản xuất nông nghiệp hoặc hợp tác xã giao khoán và có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp cũng sẽ được hỗ trợ bồi thường khi đất bị thu hồi.

Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

– Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi;

– Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

Lưu ý:

– Với mỗi địa phương thì mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

– Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

2.4. Hỗ trợ tái định cư

Trong trường hợp người sử dụng đất (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) bị Nhà nước thu hồi đất khiến người sử dụng đất trên phải di chuyển chỗ ở, Nhà nước sẽ có cơ chế hỗ trợ tái định cư cho họ.

Hỗ trợ tái định cư được quy định chi tiết tại Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:

– Người sử dụng đất nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất có giá trị thấp hơn giá trị 01 suất tái định cư tối thiểu sẽ được Nhà nước hỗ trợ khoản tiền chênh lệch giữa số tiền nhận bồi thường và giá trị suất tái định cư tối thiểu.

– Nếu người sử dụng đất tự lo được chỗ ở, ngoài việc được Nhà nước bồi thường về đất, họ còn được nhận thêm 01 khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và xem xét điều kiện cụ thể tại địa phương để có thể ban hành mức hỗ trợ cho phù hợp.

2.5. Hỗ trợ di dời, tháo dỡ, phá dỡ, di dời 

– UBND cấp tỉnh, dựa trên thực tế địa phương, sẽ quy định các trường hợp, biện pháp và mức hỗ trợ di dời cho từng loại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm hỗ trợ cho chủ sở hữu vật nuôi phải di chuyển.

– Đối với công trình xây dựng trên đất có giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu giấy phép đã hết hạn vào thời điểm thu hồi đất, chủ sở hữu sẽ không được bồi thường mà chỉ nhận hỗ trợ chi phí tháo dỡ và di dời.

2.6. Các khoản hỗ trợ khác

– Ngoài việc hỗ trợ trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi;

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương.

Trên đây là tổng hợp các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất dành cho các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ theo quy định pháp luật.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hãy liên hệ ngay với Công ty luật TNHH ZNA để được tư vấn giải đáp thắc mắc